Việt Nam là nước có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng lao động, cho thuê lại lao động là hoạt động kinh doanh linh hoạt không ít doanh nghiệp hướng đến. Vậy cho thuê lại lao động được hiểu như thế nào và nguyên tắc hoạt động ra sao? mười bạn theo dõi bài viết này của Giải Pháp Việt để được giải đáp các thắc mắc này nhé!

Mục Lục Bài Viết
Thế nào là cho thuê lại lao động?
Mục đích việc cho thuê lại lao động
Nguyên tắc thực hiện cho thuê lại lao động
Cách nội dung quan trọng trong hợp đồng cho thuê lại lao động
Thế nào là cho thuê lại lao động?
Theo điều 52 bộ luật lao động năm 2019 thì hoạt động cho thuê lại lao động được hiểu như sau:

Cho thuê lại lao động là hoạt động giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Sau khi người sử dụng lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác. Nhưng vẫn quy trì mối quan hệ giữa lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nghiêm ngặt. Do đó chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong một số công việc nhất định.


Mục đích việc cho thuê lại lao động
Tại điều 4 Nghị định 29/2019/NĐ – CP có quy định mục đích của việc cho thuê lại lao động như sau:

Giải quyết tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp trong thời gian nhất định.
Thay thế người lao động trong thời gian bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ thai sản hoặc phải thực hiện các nhiệm vụ công dân.
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao.
Nguyên tắc thực hiện cho thuê lại lao động
Các nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động của pháp luật Việt Nam được quy định tại điều 53 bộ luật lao động 2019 như sau:

Thời gian áp dụng cho hoạt động cho thuê lại lao động với người lao động tối đa là 12 tháng.

Cách trường hợp bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại là:

Có nhu cầu sử dụng lao động đột ngột tăng trong khoảng thời gian nhất định.
Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.
Có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao.
Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động cho người sử dụng lao động khách. Không được sử dụng người lao động thuê lại do doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động thuê lại cung cấp.


Bên thuê lại lao động được phép sử dụng người lao động thuê lại trong các trường hợp sau:

Để thay thế người lao động đang trong thời gian giải quyết tranh chấp lao động, thực hiện đình công.
Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của người lao động được thuê lại từ doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
Thay thế người lao động bị cho thôi việc cho thay đổi công nghệ, cơ cấu và vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp, sáp nhập.
Cách nội dung quan trọng trong hợp đồng cho thuê lại lao động
Theo điều 55 bộ luật lao động 2019 quy định, hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản được làm thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. Trong đó sẽ có các nội dung chủ yếu sau:

Địa điểm là việc, vị trí làm việc và những nội dung công việc cụ thể của người lao động thuê lại.
Thời gian bắt đầu làm việc, thời hạn thuê lao động của người lao động thuê lại.
Thời gian bắt đầu làm, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện vệ sinh, an toàn lao động tại nơi làm việc.
Trách nhiệm bồi thường bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động cho người lao động thuê lại.
Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc cho thuê lại lao động là hoạt động quan trọng và cần thiết đối với các doanh nghiệp có nhu cầu. Khi thực hiện hoạt động này người lao động, người cho thuê lại lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ các nguyên tắc theo đúng trình tự, thủ tục cụ thể, để đảm bảo đạt được mục đích cơ bản của hoạt động cho thuê lại lao động.

https://giaiphapvieclam.vn/cho-thue-...u-nhu-the-nao/